Aspirin là một loại thuốc được sử dụng phổ biến trên thế giới hiện nay trong điều trị bệnh tim mạch. Trong suốt 100 năm kể từ ngày ra đời, aspirin được sử dụng để điều trị đau nhức, kháng viêm, hạ sốt. Đến năm 1970, các nhà khoa học bất ngờ phát hiện ra một công dụng mới của loại thuốc này, đó là quản lý bệnh tim và phòng ngừa đột quỵ.

Aspirin là một loại thuốc được sử dụng phổ biến trên thế giới hiện nay trong điều trị bệnh tim mạch. Trong suốt 100 năm kể từ ngày ra đời, aspirin được sử dụng để điều trị đau nhức, kháng viêm, hạ sốt. Đến năm 1970, các nhà khoa học bất ngờ phát hiện ra một công dụng mới của loại thuốc này, đó là quản lý bệnh tim và phòng ngừa đột quỵ.

Ngày ngày, người ta chủ yếu biết đến aspirin với vai trò điều trị cơn đau thắt ngực không ổn định và dự phòng đột quỵ, tai biến mạch máu não nhờ khả năng ức chế hình thành cục máu đông trong động mạch.

 Aspirin-phong-ngua-cuc-mau-dong-–-nguyen-nhan-gay-nhoi-mau-co-tim-va-dot-quy

Aspirin phòng ngừa cục máu đông – nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim và đột quỵ

Công dụng của aspirin

Aspirin thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), đôi khi được gọi là acid acetylsalicylic. Thông thường, aspirin được sử dụng để giảm đau nhức, sốt và viêm. Nhưng khi sử dụng thường xuyên  với liều thấp, nó lại có công dụng như một thuốc kháng tập kết tiểu cầu, giúp ngăn chặn sự hình thành của các cục máu đông (huyết khối). Khả năng phòng ngừa huyết khối của aspirin đặc biệt hữu ích đối với những người đã từng bị đột quỵ, nhồi máu cơ tim, can thiệp đặt stent hoặc phẫu thuật bắc cầu mạch vành.

Dưới đây là những công dụng điển hình của aspirin:

-  Sử dụng trong điều trị cấp cứu nhồi máu cơ tim hoặc nghi ngờ nhồi máu cơ tim.

-  Uống liều thấp hàng ngày giúp làm loãng máu, ngăn ngừa hình thành huyết khối.

-  Uống liều cao theo chỉ định để giảm đau, hạ sốt từ vừa đến nhẹ

Những lưu ý khi sử dụng thuốc aspirin trong điều trị bệnh tim

Để quản lý bệnh tim mạch và ngăn ngừa huyết khối, cần phải duy trì sử dụng aspirin trong một thời gian dài tùy thuộc vào liều lượng và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Liều dùng aspirin phụ thuộc vào tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, đáp ứng điều trị và khả năng tương tác với các loại thuốc mà người bệnh đang sử dụng.Vì vậy, bạn nên duy trì uống hàng ngày theo đúng chỉ định của bác sỹ. Không tự ý ngừng thuốc, cũng không tự ý sử dụng thêm hoặc thay đổi liều

Khi sử dụng aspirin cần lưu ý:

-  Không nên uống aspirin lúc đói, mà cần uống trong hoặc sau bữa ăn với một cốc nước đầy để tránh rối loạn tiêu hóa.

-  Với viên nén aspirin giải phóng kéo dài hoặc viên nang, không được bẻ vỡ, nghiền nát, hoặc nhai, mà cần nuốt cả viên nguyên vẹn. Với viên aspirin nhai có thể được nhai, nghiền hoặc hoà tan trong nước.

-  Không uống aspirin với rượu hoặc nước trái cây vì làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày

Trước khi làm bất kỳ một phẫu thuật hay thủ thuật nha khoa nào, cần báo cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết rằng bạn đang dùng aspirin. Vì bạn có thể cần phải ngưng dùng thuốc trong vòng 5-7 ngày trước khi làm răng hoặc phẫu thuật. 

Khong-uong-aspirin-cung-voi-nuoc-trai-cay

Không uống aspirin cùng với nước trái cây

Những người cần thận trọng khi sử dụng aspirin

Aspirin không nên sử dụng trong các trường hợp: Loét dạ dày (hoặc đã từng bị loét dạ dày), rối loạn chảy máu (như bệnh máu khó đông), bệnh gout, từng có phản ứng xấu với thuốc aspirin hoặc bất kỳ thuốc NSAID khác. Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp bị tăng huyết áp, hen suyễn hoặc có vấn đề về thận, gan.

Một số loại thuốc có thể tương tác với aspirin, làm tăng/ giảm tác dụng của thuốc hoặc làm nghiêm trọng hơn các tác dụng phụ, vì vậy bạn cần tránh hoặc trao đổi với bác sĩ khi được kê đơn những loại thuốc này:

-  Các thuốc chống trầm cảm ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin, chẳng hạn như fluoxetine.

-  Thuốc chống đông máu, chẳng hạn heparin hoặc warfarin.

-  Thuốc điều trị bệnh động kinh, bao gồm phenytoin hoặc sodium valproate.

-  Thuốc metoclopramide hoặc domperidone.

-  Probenecid, sulfinpyrazone để điều trị bệnh gout.

-  Cordicosteroid.

-  Thuốc uống cho người bệnh đái tháo đường (antihypoglycaemics).

-  Methotrexate.

-  Các thuốc chống viêm không steroid khác aspirin.

Tránh dùng thuốc aspirin trong thời kỳ mang thai (đặc biệt là ba tháng cuối thai kỳ) và cho con bú. Tuy nhiên, bác sỹ vẫn có thể kê thuốc này nếu cân nhắc thấy lợi ích lớn hơn rủi ro mà thuốc mang lại cho bà mẹ và em bé. Trẻ em dưới 18 tuổi đang trong giai đoạn hồi phục sau khi nhiễm virus như cúm hoặc thủy đậu không nên dùng aspirin.

Làm gì khi dùng aspirin quá liều/quên uống thuốc?

Sử dụng aspirin quá liều có thể gây ra các triệu chứng như ù tai, điếc, chóng mặt, thở gấp (tăng thông khí), đổ nhiều mồ hôi, nóng rát bàn tay/bàn chân, sốt hoặc hôn mê. Nếu vô tình uống aspirin nhiều hơn liều chỉ định của bác sỹ mà thấy có các triệu chứng trên, bạn cần đến bệnh viện kiểm tra ngay.

Nếu phải uống thuốc aspirin hàng ngày mà chẳng may quên, hãy uống bù ngay khi nhớ ra. Trừ khi lúc bạn nhớ ra đã gần đến thời điểm uống viên tiếp theo, khi đó bạn phải bỏ qua và không được uống 2 liều cùng một lúc. Thỉnh thoảng bỏ quên một liều asrpirin không ảnh hưởng lớn đến sức khỏe.

Tác dụng phụ của thuốc aspirin

Tác dụng phụ phổ biến nhất của thuốc aspirin là gây chảy máu và rối loạn tiêu hóa (khó tiêu, buồn nôn và ói mửa).

Ít gặp hơn, aspirin có thể gây kích thích đường ruột dẫn đến viêm loét và chảy máu vào trong phân. Một số người dùng bị khó thở hoặc lên cơn suyễn.

Thuốc aspirin có thể gây độc cho gan, dẫn đến biểu hiện vàng da, vàng mắt. Tuy nhiên, đây là tác dụng phụ hiếm gặp.

Thông báo ngay cho bác sỹ nếu thấy các triệu chứng sau đây:

-  Nôn mửa ra máu hoặc hạt đen giống như cà phê. Đại tiện ra máu hoặc phân màu đen. Đau dạ dày nặng.

-  Phản ứng dị ứng thuốc nghiêm trọng, bao gồm: Phát ban, ngứa hoặc sưng (đặc biệt ở mặt, lưỡi, họng), chóng mặt, khó thở.

Biên tập viên sức khỏe Đông Tây

Tham khảo:

www.drugs.webmd.boots.com

www.webmd.com

BTV Lan Anh

Ninh Tâm Vương Giúp ổn định nhịp tim, giảm hồi hộp, trống ngực, bồn chồn, lo âu

Bình luận