7 điều về rối loạn nhịp tim bạn cần biết để phòng, trị bệnh
Thế nào là rối loạn nhịp tim?
Nhịp tim của người trưởng thành khỏe mạnh nằm trong khoảng từ 60 - 100 nhịp/phút. Rối loạn nhịp tim là tình trạng tim đập không đều khi người bệnh đang trong trạng thái nghỉ ngơi, không hoạt động gắng sức.
Chẳng hạn như tim đập quá nhanh trên 100 nhịp/ phút (rối loạn nhịp tim nhanh), đập quá chậm dưới 60 nhịp/ phút (rối loạn nhịp tim chậm) hoặc nhịp đập thất thường nhát đập nhát bỏ. Trừ một số đối tượng đặc biệt như vận động viên, người tập thể dục cường độ cao, họ có thể có nhịp tim chậm dưới 60 nhịp/ phút nhưng không phải là rối loạn nhịp tim bệnh lý.
Rối loạn nhịp tim là bệnh lý phổ biến ở mọi độ tuổi
Nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim
Thông thường, trái tim hoạt động bằng cách co bóp cơ tim để bơm đưa máu đi nuôi cơ thể.. Hệ thống phát nhịp (nút xoang) và truyền nhịp (hệ thống điện tim hình thành bởi điện thế hoạt động nhờ các ion trên màng tế bào cơ tim) điều khiển hoạt động co bóp này của tim, tạo nên nhịp tim bình thường, giúp tim hoạt động đúng chức năng của mình.
Rối loạn nhịp tim xảy ra khi có bất thường nút xoang phát nhịp và hệ thống dẫn truyền điện tim, thường là do các nguyên nhân sau:
- Sốt, nhiễm trùng, tiêu chảy, rối loạn điện giải.
- Chứng ngưng thở khi ngủ khiến tim không được nhận đủ oxy.
- Bệnh tuyến giáp, tăng hoặc sụt giảm hormon tuyến giáp.
- Bệnh lý trên tim như: suy tim, bệnh cơ tim, hở van tim, dị tật tim bẩm sinh, phì đại cơ tim, bệnh mạch vành, tổn thương sau nhồi máu cơ tim và các bất thường cấu trúc tim khác.
- Tăng huyết áp, tiểu đường, mỡ máu làm tăng nguy cơ suy giảm chức năng tim.
- Rối loạn lo âu, rối loạn thần kinh thực vật.
- Lão hóa cơ tim do tuổi tác.
- Tác dụng phụ của một số loại thuốc (thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn nhịp nhóm I, III) và chất kích thích bao gồm rượu, bia, thuốc lá, ma túy tổng hợp, caffeine.
Hệ thống dẫn truyền tín hiệu điện trong trái tim bị tổn thương có thể gây rối loạn nhịp tim
Các dạng rối loạn nhịp tim phổ biến nhất
Tùy thuộc vào tính chất rối loạn nhịp tim (nhanh hay chậm), vị trí (tầng thất hoặc tầng nhĩ), hình ảnh trên điện tâm đồ mà có thể phân loại thành nhiều dạng khác nhau. Tuy nhiên phổ biến nhất là các dạng rối loạn nhịp tim sau:
Các rối loạn nhịp tim nhanh bao gồm:
- Nhịp nhanh xoang: Là tình trạng nút xoang bị kích thích làm tăng phát nhịp khiến tim đập nhanh hơn.
- Rung nhĩ: Là dạng rối loạn nhịp tim phổ biến thường gặp ở tầng nhĩ, là một trong những nguyên nhân gây ra 25% các ca bệnh đột quỵ não hiện nay.
- Rối loạn thần kinh thực vật gây loạn nhịp tim.
- Nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất (AVNRT): Là tình trạng xuất hiện các vòng vào lại tại vị trí nút nhĩ thất gây tim đập nhanh, nhịp tim có thể lên đến 200-250 nhịp/ phút.
- Nhịp nhanh nhĩ đa ổ: Bệnh xuất hiện do sự phát sinh quá nhiều ổ phát xung nhịp không phải nút xoang trong tâm nhĩ, thường xuất hiện nhiều ở người bệnh suy tim sung huyết hoặc người bị hen phế quản tắc nghẽn mạn tính (COPD).
- Ngoại tâm thu trên thất: Là tình trạng xuất hiện một nhịp bóp ngoại lai xen kẽ vào nhịp bóp tim cơ sở của người bệnh làm tim đập không đều, bỏ nhịp.
- Nhịp nhanh trên thất kịch phát: Bao gồm nhiều dạng rối loạn nhịp tim khác nhau (rung nhĩ, cuồng nhĩ, nhịp nhanh thất, AVNRT…) làm khởi phát cơn nhịp nhanh đột ngột, rất nguy hiểm.
- Rung thất hoặc nhịp nhanh thất.
- Cuồng thất, cuồng nhĩ.
- Xoắn đỉnh.
- Hội chứng QT dài.
- Hội chứng WPW (Wolff - Parkinson – White).
- Hội chứng Brugada hiếm gặp nhưng nguy hiểm, có thể gây ngừng tim, đột tử.
Các rối loạn nhịp tim chậm bao gồm:
- Block tim hoặc block nhĩ thất: Là dạng loạn nhịp tim do đường dẫn truyền điện tim bị tắc nghẽn (các block). Có nhiều dạng block nhưng block nhĩ thất là nguy hiểm nhất và cần điều trị kịp thời.
- Hội chứng suy nút xoang.
Có nhiều dạng rối loạn nhịp tim với các mức độ nguy hiểm khác nhau
Việc xác định và phân loại rõ các rối loạn nhịp tim có vai trò quan trọng trong đánh giá nguy cơ tim mạch và có phương hướng điều trị phù hợp nhất.
>>> Xem thêm: 9 cách làm tim đập chậm lại để áp dụng cho mình.
Các triệu chứng của rối loạn nhịp tim
Các triệu chứng do rối loạn nhịp tim gây ra sẽ phụ thuộc vào loại và mức độ trầm trọng của bệnh. Tần suất của triệu chứng cũng không cố định. Các triệu chứng có thể nhẹ, nặng hoặc thậm chí đe dọa tính mạng. Một số loại rối loạn nhịp tim bạn có thể không cảm nhận được triệu chứng nào. Tuy nhiên, các triệu chứng thông thường được nhiều người bệnh mô tả khi gặp phải bao gồm:
- Đánh trống ngực – một trạng thái cực kỳ khó chịu về nhịp tim, được mô tả như tim đập dồn dập trong lồng ngực.
- Chóng mặt, choáng váng hoặc cảm giác uể oải.
- Ngất xỉu
- Khó thở
- Khó chịu ở ngực
- Mệt mỏi.
- Vã mồ hôi
- Tim đập bỏ nhịp, hụt hơi (thường gặp ở người bị ngoại tâm thu).
- Hoang mang, lo lắng.
Rối loạn nhịp tim thường gây hồi hộp, trống ngực, bồn chồn
Rối loạn nhịp tim có nguy hiểm không?
Với một số dạng rối loạn nhịp tim nếu chỉ là phản ứng bình thường của cơ thể, tần suất thưa thì có thể không nguy hiểm.
Nhưng khi rối loạn nhịp tim làm xuất hiện các triệu chứng như hồi hộp, trống ngực, khó thở… thường xuyên hoặc xuất hiện trên nền các bệnh lý tim mạch khác thì có thể trở nên nguy hiểm thậm chí là đe dọa đến tính mạng người bệnh. Các biến chứng nguy hiểm của rối loạn nhịp tim có thể kể đến như:
- Suy tim: Tim đập nhanh, loạn nhịp trong thời gian dài có thể làm tăng áp lực lên cơ tim, ảnh hưởng đến khả năng co bóp và hiệu suất tống máu của tim. Đồng nghĩa với việc trái tim sẽ dần bị suy giảm chức năng, không đảm bảo được chức năng bơm máu đi nuôi tất cả các bộ phận khác trong cơ thể. Suy tim không chỉ gây giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh,ảnh hưởng đến kinh tế mà còn gây nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng.
- Huyết khối: Rung nhĩ, rung thất và nhiều dạng rối loạn nhịp tim khác có thể làm tăng hình thành các cục máu đông tại tim. Nguyên nhân là nhịp tim đập quá nhanh làm máu không được bơm hết xuống tâm thất và đẩy đi qua các động mạch, máu sẽ bị ứ lại ở buồng tim và tạo thành các cục máu đông. Cục máu đông nếu chẳng máu bị kẹt lại tại động mạch vành có thể gây nhồi máu cơ tim, bị kẹt tại động mạch nuôi não gây nhồi máu não… Cả hai biến chứng này nếu không được điều trị sớm có thể lấy đi tính mạng của người bệnh.
- Ngừng tim: Là biến chứng nguy hiểm nhất của rối loạn nhịp tim. Những người bệnh mắc các dạng rối loạn nhịp tim như cuồng thất, nhịp nhanh kịch phát trên thất, xoắn đỉnh, hội chứng Brugada, suy nút xoang… sẽ có nguy cơ ngừng tim, đột tử cao hơn người bình thường và cần được điều trị sớm.
Rối loạn nhịp tim có thể gây biến chứng suy tim
Chẩn đoán rối loạn nhịp tim
Để chẩn đoán xem bạn có một rối loạn nhịp tim hay không trước hết các bác sĩ sẽ kiểm tra nhịp tim và các triệu chứng mà bạn gặp phải, tiền sử sử dụng thuốc và tiền sử bệnh của bản thân và gia đình.
Sau đó bạn có thể được chỉ định một số các kỹ thuật và xét nghiệm dưới đây để khẳng định chắc chắn:
- Điện tâm đồ (ECG): Ghi lại hoạt động của hệ thống điện tim. Đây là xét nghiệm hay sử dụng nhất để chẩn đoán loạn nhịp tim.
- Theo dõi tim 24 giờ (Holter ECG/Ambulatory ECG): Ghi lại hoạt động của điện tim trong 24 giờ hoặc lâu hơn.
- Xét nghiệm máu: Để kiểm tra nồng độ các chất có trong máu, chẳng hạn kali.
- Điện tâm đồ gắng sức (exercise ECG): Để kiểm tra các vấn đề khác với trái tim mà có thể gây nhịp tim bất thường.
- Nghiên cứu điện sinh lý (EPS): Nhằm xác định bất kỳ đường điện phụ trong trái tim mà có thể gây rối loạn nhịp tim.
- Siêu âm tim: Sử dụng sóng siêu âm để xem xét cấu trúc của tim, van và các hoạt động bơm.
- Chụp động mạch vành: Kiểm tra hoạt động của các mạch máu tim.
Rối loạn nhịp tim nếu được phát hiện sớm, chẩn đoán đúng nguyên nhân sẽ giúp việc điều trị đạt hiệu quả cao hơn, phòng ngừa nguy cơ xuất hiện các biến chứng nguy hiểm.
Kiểm tra nồng độ các chất trong máu để tìm nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim
Các phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim
Sau khi chẩn đoán chính xác rối loạn nhịp tim và mức độ bệnh, các bác sĩ có thể chỉ định cho người bệnh các phương pháp điều trị sau:
Điều trị rối loạn nhịp tim chủ động bằng thay đổi lối sống
Một số trường hợp rối loạn nhịp tim không cần điều trị bởi nó không gây ra các vấn đề nghiêm trọng. Để giảm đánh trống ngực, hồi hộp, bồn chồn, lo âu do rối loạn nhịp tim bạn cần tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh, bao gồm: nhiều trái cây và rau củ, ngũ cốc nguyên hạt, các sản phẩm không béo hoặc sữa ít béo, các thực phẩm giàu protein (thịt nạc, thịt gia cầm không da, hải sản, các sản phẩm từ đậu nành chế biến), các loại hạt, đậu và đậu Hà Lan. Người bệnh cần hạn chế ăn muối, đường, chất béo rắn và các loại ngũ cốc tinh chế.
Một lối sống lành mạnh bao gồm việc hoạt động thể chất, bỏ thuốc lá, duy trì cân nặng ở mức khỏe mạnh và giữ mức cholesterol trong máu, huyết áp ở mức ổn định.
Các cảm xúc mạnh như căng thẳng, tức giận có thể dẫn đến loạn nhịp. Hãy cố gắng kiểm soát căng thẳng và giận dữ thông qua các hoạt động như yoga, thiền định, các kỹ thuật thư giãn, trò chuyện cùng bạn bè, gia đình.
Ăn uống khoa học giúp tăng cường sức khỏe tim mạch
Xem thêm: Nhịp tim nhanh nên ăn gì để bình ổn nhịp tim mà vẫn đủ dinh dưỡng?
Dùng thuốc điều trị rối loạn nhịp tim
Bác sĩ có thể kê toa thuốc để giúp kiểm soát nhịp tim, bao gồm thuốc chẹn beta (propranolol), thuốc chống loạn nhịp (amiodarone và flecainide), thuốc chẹn kênh calci (nifedipin)… Nếu bị rung tâm nhĩ, bạn có thể được khuyên dùng thuốc chống đông máu, chẳng hạn như warfarin, có thể làm giảm nguy cơ hình thành cục máu đông gây đột quỵ.
Thuốc có thể được đưa vào cơ thể qua tiêm tĩnh mạch hoặc bằng đường uống. Liều lượng và thời gian sử dụng thuốc sẽ phụ thuộc vào loại rối loạn nhịp tim mà bạn mắc phải, bác sĩ sẽ chỉ định cụ thể cho bạn.
Tuy nhiên một số thuốc có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn, có thể làm nặng hơn tình trạng rối loạn nhịp tim. Vì thế bạn cần thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn đang gặp tác dụng phụ của thuốc để có hướng xử trí phù hợp nhất.
Bên cạnh đó, bạn cũng nên đi khám sức khỏe định kỳ thường xuyên ít nhất 1-2 lần/ năm để bác sĩ theo dõi sức khỏe của bạn được tốt nhất.
>>> Xem thêm: Các thuốc điều trị rối loạn nhịp tim thường dùng
Can thiệp phẫu thuật trong điều trị rối loạn nhịp tim nhanh
Nếu đã điều trị bằng thuốc và thay đổi lối sống mà tình trạng rối loạn nhịp tim vẫn không giảm. Người bệnh vẫn thường xuyên gặp phải các cơn tim đập nhanh, hồi hộp, trống ngực thì các bác sĩ có thể cân nhắc phẫu thuật can thiệp với các phương pháp sau:
- Sốc điện tim
Người bị rung nhĩ có thể cần được sốc điện để kiểm soát nhịp tim thông qua một máy khử rung tim. Điều này giúp khôi phục lại nhịp điệu bình thường của trái tim, thường được thực hiện kèm theo gây mê toàn thân
- Cấy máy tạo nhịp tim
Những người bị block tim hoặc bệnh nút xoang thường phải cấy máy tạo nhịp tim. Máy tạo nhịp tim là một thiết bị nhỏ được cấy ở dưới da vùng ngực. Tín hiệu điện được gửi từ máy tạo nhịp tim đến tim sẽ kích thích nó đập với tần suất ổn định. Thông thường, bác sĩ sẽ cấy máy tạo nhịp tim sau khi đã tiến hành gây tê cục bộ. Điều này giúp ngăn chặn các cơn đau ở vùng ngực. Người bệnh thường sẽ tỉnh táo trong suốt quá trình cấy máy tạo nhịp tim, tuy nhiên đôi khi phải dùng thuốc an thần.
Cấy máy tạo nhịp giúp lập lại nhịp đập bình thường của tim
- Máy khử rung tim cấy dưới da
Máy khử rung tim là một thiết bị tương tự máy tạo nhịp tim. Nếu có nguy cơ loạn nhịp thất, người bệnh có thể phải cấy máy khử rung. Thiết bị này theo dõi nhịp tim của bạn và tạo ra một cú sốc điện nhỏ để điều chỉnh nhịp tim nếu phát hiện ra bất ổn. Máy khử rung thường được cấy sau khi gây tê cục bộ hoặc gây mê.
- Triệt phá ổ loạn nhịp qua đường ống thông catheter
Thủ thuật này thường được thực hiện ở người bệnh rung nhĩ, có nhịp nhanh trên thất hoặc nhịp nhanh thất, ngoại tâm thu…. Bác sĩ sẽ chèn một ống mỏng (gọi là ống thông) vào trái tim thông qua một tĩnh mạch lớn ở vùng háng. Sau đó, dùng nhiệt nóng hoặc lạnh để phá hủy các khu vực có các ổ gây rối loạn nhịp tim. Thủ tục này thường được thực hiện kèm theo gây tê tại chỗ, thuốc an thần. Người bệnh có thể được cấy máy tạo nhịp hoặc máy khử rung trước khi tiến hành triệt phá rung nhĩ qua đường ống thông.
Các phương pháp can thiệp phẫu thuật này có thể giúp người bệnh cải thiện hiệu quả các rối loạn nhịp tim, tuy nhiên nói vẫn ẩn chứa nhiều rủi ro gây nhiễm trùng hoặc làm hình thành thêm các ổ loạn nhịp mới. Vì thế bạn cần thực hiện các phẫu thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa tim mạch để cho hiệu quả tốt nhất.
Dùng thảo dược giúp ổn định nhịp tim
Bên cạnh áp dụng các biện pháp điều trị rối loạn nhịp tim kể trên, bạn có thể tham khảo dùng thêm các thảo dược giúp ổn định nhịp tim như Khổ sâm, Đan sâm, Hoàng đằng. Sự kết hợp giữa thảo dược đông y và điều trị tây y được các chuyên gia đánh giá cao và được xem là xu hướng mới hiện nay giúp hỗ trợ ổn định nhịp tim an toàn, hiệu quả. Vì thế bạn có thể sử dụng thêm sản phẩm thảo dược chứa thành phần chính là Khổ sâm hằng ngày chung với thuốc tây để ổn định nhịp tim, giảm hồi hộp, trống ngực bạn nhé.
Thảo dược Khổ sâm giúp ổn định nhịp tim hiệu quả
Trên đây là 7 thông tin cơ bản nhất về rối loạn nhịp tim, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào cần giải đáp, hãy bình luận ngay phía bên dưới, chúng tôi sẽ tư vấn ngay cho bạn.
Nguồn tham khảo:
https://www.bupa.co.uk
http://www.nhlbi.nih.gov
http://www.nytimes.com/
http://www.nhlbi.nih.gov/
Bình luận